Từ ngữ người Sài Gòn xưa dùng trong giao tiếp

 Từ ngữ người Sài Gòn xưa dùng trong giao tiếp 


 Saigon xưa Ngày nay, một số từ ngữ vẫn còn xuất hiện nhiều trong cách nói chuyện của con người thế hệ trước nhưng không phải ai cũng hiểu hết ý nghĩa của những từ ngữ đặc trưng từng thông dụng một thời của Sài Gòn xưa. Người ta nói rằng, tiếng Việt là một trong những thứ tiếng khó học nhất, khó hơn cả tiếng Anh – thứ ngôn ngữ mà nhiều người trẻ vẫn thường than thở là gai góc, “khó nuốt”, bởi tiếng Việt của chúng ta quá phong phú về từ và nghĩa của từ. Đó là chưa kể đến tiếng địa phương và cách nói riêng của từng vùng miền. Bấy nhiêu đó cũng đủ để khiến một người nước ngoài học tiếng Việt trầy trật. Trong đó, cách nói chuyện và sử dụng từ ngữ của người dân Nam Bộ, mà nổi bật nhất là người Sài Gòn, mang những nét đặc trưng khác biệt thôi thúc người ta muốn tìm tòi, khám phá nhất. Với những ai lần đầu đặt chân đến Sài Gòn, họ không chỉ bị choáng ngợp với lối sống của thành phố nhộn nhịp, nhiều màu sắc này, mà cách nói chuyện của người Sài Gòn cũng khiến không ít người đi từ ngờ ngợ sang thích thú. Đặc biệt nhất, chính là ngôn ngữ của Sài Gòn xưa, một trong những thứ văn hóa còn được lưu giữ trong “hơi thở” của Sài Gòn nay. Đó là những từ ngữ sẽ khiến người nghe lần đầu phải ngơ ngác vì không hiểu nghĩa. Người nghe nhiều tự khắc “nhiễm” từ bao giờ vào cách nói chuyện của mình. Đơn giản là vì sự mộc mạc, đời sống nhưng không kém phần hoa mĩ của chúng khiến người ta dễ yêu dễ thương. Giờ thì, chúng ta hãy cùng lên chuyến tàu ngược về thời gian cũ, để tìm hiểu về những từ ngữ từng thông dụng một thời của Sài Gòn xưa ấy nhé! 

1. Âm binh: nghịch ngợm, phá phách Lũ âm binh = Lũ nghịch ngợm Mấy đứa trẻ con nghịch ngợm. 

2. Bo bo xì: nghỉ chơi, không chơi cùng nữa Bo bo xì nó đi = Nghỉ chơi với nó đi 

3. Bặc co tay đôi: đánh nhau tay đôi Tụi mày dám bặc co tay đôi không? = Tụi mày dám đánh nhau tay đôi không? 

4. Cà tàng: bình thường, quê mùa Chiếc xe cà tàng = Chiếc xe xấu xí, quê mùa 

5. Cà rá: chiếc nhẫn Cà rá đẹp = Chiếc nhẫn đẹp 

6. Chàng hảng chê hê: banh chân ra ngồi Con gái con đứa gì mà ngồi chàng hảng chê hê hà! = Con gái con đứa gì mà banh chân ra ngồi à! Họ ngồi chồm hổm mua bán trên vỉa hè. 

7. Chì: giỏi Anh ấy học chì lắm đó = Anh ấy học giỏi lắm đó 

8. Chồm hổm: ngồi bó gối hoặc ngồi lâu một chỗ không nhúc nhích 

9. Càm ràm: nói nhiều, nói dai Lại tới giờ bà ấy càm ràm = Lại tới giờ bà ấy nói nhiều 

10. Cà nhổng: rảnh rỗi, không có việc gì làm Nó suốt ngày cà nhổng = Nó suốt ngày rảnh rỗi 11. Đá cá lăn dưa: lưu manh Cái tụi đá cá lăn dưa = Đá cá lăn dưa có nghĩa là cách ăn ở đối xử với mọi người giống như dân lưu manh chứ chưa hẳn là lưu manh. 

12. Đi bang bang: đi ngênh ngang Qua đường mà nó đi bang bang = Qua đường mà nó đi nghênh ngang Những chiếc xe cứ bang bang trên đường phố. 

13. Đặng: được; Qua: anh/chị Qua tính vậy em coi có đặng hông? = Anh/chị tính vậy em coi có được không? 

14. Ghẹo: chọc quê Anh ghẹo em quài = Anh chọc quê em hoài 

15. Hổm rày: từ mấy ngày nay Hổm rày trời mưa miết = Mấy ngày nay trời mưa miết 

16. Làm nư: lì lợm, khó bảo, cứng đầu Nó làm nư lắm! = Nó cứng đầu lắm! 

17. Lên hơi, lấy hơi lên: bực tức Nghe ông nói mà tui muốn lên hơi = Nghe ông nói mà tui thấy bực 

18. Liệu hồn: coi chừng Mày cứ liệu hồn đấy! = Mày cứ coi chừng đấy! 

19. Lô: đồ giả, đồ xấu, đồ kém chất lượng Cái quạt này là đồ lô phải hông? = Cái quạt này là đồ giả phải không? 

20. Mát trời ông địa: thoải mái Cứ xài mát trời ông địa đi = Cứ dùng thoải mái đi 

21. Mình ên: một mình Đi ăn mình ên hả? = Đi ăn một mình? 

22. Quê xệ: xấu hổ Tự nhiên quê xệ hà! = Tự nhiên xấu hổ à! 

23. Ba xàm bá láp: vớ vẩn Chuyện ba xàm bá láp = Chuyện vớ vẩn Đừng quan tâm chuyện tầm xàm ba láp. 

24. Tùm lum tà la: Nghiêm trọng hơn bừa bãi, lộn xộn, không ngăn nắp Con gái gì mà ăn ở tùm lum tà la quá! = Con gái gì mà ăn ở lộn xộn quá! 

25. Thèo lẻo: mách lẻo Người gì mà cứ ưa thèo lẻo = Người gì mà cứ thích mách lẻo 

26. Thưa rĩnh thưa rang: lưa thưa, lác đác Giờ này rồi mà người còn thưa rĩnh thưa rang = Giờ này rồi mà người còn lác đác 

27. Thí: cho không, miễn phí, bỏ Thôi thí cho nó đi = Thôi cho không nó đi/Thôi bỏ đi 

28. Xảnh xẹ: xí xọn, làm điệu Cô ấy suốt ngày xảnh xẹ thôi! = Cô ấy suốt ngày xí xọn, làm điệu thôi! Những người phụ nữ xảnh xẹ trên phố. 

29. Xẹt ra – xẹt vô: đi ra đi vào rất nhanh Ông ấy xẹt vô xẹt ra rồi chẳng thấy đâu nữa = Ông ấy đi vào đi ra rất nhanh rồi chẳng thấy đâu nữa 

30. Xì xà xì xầm: nói to nhỏ Có chuyện gì mà họ cứ xì xà xì xầm suốt = Có chuyện gì mà họ cứ nói to nhỏ suốt 

31. Tầy quầy: bừa bãi ở phạm vi lớn Con chó nó quậy cái sân tầy quầy = Nghĩa là con chó đào bới, cắn xé các vật dụng trong sân vườn ở phạm vi rộng 

Những từ ngữ vừa được giải nghĩa trên đây chỉ là số ít trong kho tàng từ ngữ phong phú của người dân Nam Bộ nói chung và người Sài Gòn nói riêng. Có những từ vẫn còn dùng thông dụng cho đến ngày nay qua cách nói chuyện giữa các thế hệ trong gia đình với nhau. Với nhiều người, đó thực sự là cách nói dân dã nhưng không kém phần thú vị, còn bạn, bạn cảm nhận thế nào về những ngôn từ từng ăn sâu vào nếp sống của một thời này?


Nhận xét